Chào bạn đọc,
Từ xưa đến nay, có rất nhiều trường phái đặt tên. Các nước phương Tây thì thịnh hành lối đặt tên theo Thần Số Học, theo đó căn cứ chia các chữ cái ABC theo các con số mà công thức cho ra một kết quả con số may mắn để tìm ra tên cát lợi. Riêng đối với nền huyền học Trung Hoa thì thịnh hành câu nói nổi tiếng: “Nhất danh, nhì mệnh, tam phong thủy, tứ công đức, ngũ độc thư”.
Câu nói trên có rất nhiều phiên bản khác nhau, mang nhiều hàm nghĩa trong các bối cảnh, tuy nhiên cũng ít nhiều nói lên được tầm quan trọng của khoa Tinh Danh Học.
Từ xưa đến nay, chúng tôi đã đi tìm kiếm các phương pháp đặt tên để góp phần giúp khách hàng, học viên có thể cải vận, tìm may mắn cho bản thân mình. Một trong những phương pháp mà chúng tôi cảm thấy rất có hiệu quả trong việc cải vận là áp dụng theo phương pháp Tập Nhi Sinh Tiêu – 12 Con Giáp. Đây là phương pháp có xuất xứ từ cách đây hàng nghìn năm. Tuy nghe qua có vẻ đơn giản nhưng vô cùng linh nghiệm và sâu sắc.
Cuốn sách “Tinh Danh Học” giúp cho bạn đọc có thể tự học, nghiệm chứng và quan sát những người thân, bạn bè của mình trong xã hội để tự nghiên cứu thành công bộ môn Tinh Danh Học. Cuốn sách này cũng là mong ước của chúng tôi để quý phụ huynh có thêm một công cụ hiệu quả giúp việc đặt tên con không chỉ hay, đẹp mà còn tốt để cho bé có một tương lai may mắn, suôn sẻ, thuận lợi trong đường đời.
Chúc bạn đọc nhiều niềm vui và may mắn,
Nguyễn Thành Phương
Hà Nội, 2020.
1
Master Nguyễn Thành Phương
Biên soạn
2
Lời Mở Đầu
Chào bạn đọc,
Từ xưa đến nay, có rất nhiều trường phái đặt tên. Các nước phương Tây thì thịnh
hành lối đặt tên theo Thần Số Học, theo đó căn cứ chia các chữ cái ABC theo các
con số mà cộng trừ cho ra 1 kết quả con số may mắn để tìm ra tên cát lợi.
Riêng đối với nền huyền học Trung Hoa thì thịnh hành câu nói nổi tiếng: “Nhất
danh, nhì mệnh, tam phong thủy, tứ công đức, ngũ độc thư”.
Câu nói trên có rất nhiều phiên bản khác nhau mang nhiều hàm nghĩa trong các
bối cảnh tuy nhiên cũng ít nhiều nói lên được tầm quan trọng của khoa Tính
Danh Học.
Từ xưa đến nay, chúng tôi đã đi tìm kiếm các phương pháp đặt tên để góp phần
giúp khách hàng, học viên có thể cải vận, tìm may mắn cho bản thân mình. Một
trong những phương pháp mà chúng tôi cảm thấy rất có hiệu quả trong việc cải
vận là áp dụng theo phương pháp Thập Nhị Sinh Tiêu – 12 Con Giáp. Đây là
phương pháp có xuất xứ từ cách đây hàng nghìn năm, tuy nghe qua có vẻ đơn
giản nhưng vô cùng linh nghiệm và sâu sắc.
Cuốn sách “Tính Danh Học” giúp cho bạn đọc có thể tự học, nghiệm chứng và
quan sát những người thân, bạn bè của mình trong xã hội để tự nghiên cứu thành
công bộ môn Tính Danh Học. Cuốn sách này cũng là mong ước của chúng tôi để
quý phụ huynh có thêm 1 công cụ hiệu quả giúp việc đặt tên con không chỉ hay,
đẹp mà còn tốt để cho bé có 1 tương lai may mắn, suôn sẻ, thuận lợi trong đường
đời.
Chúc bạn đọc nhiều niềm vui và may mắn,
Nguyễn Thành Phương
Hà Nội, 2020.
3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .........................................................................................................
MỤC LỤC ...............................................................................................................
BẢNG BIỂU SINH 100 NĂM ...............................................................................
M DƯƠNG ...........................................................................................................
NGŨ HÀNH ...........................................................................................................
CÁC MỐI QUAN HỆ ĐỊA CHI ...........................................................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI TÝ ...................................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI SỬU ................................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI DẦN ...............................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI MÃO ..............................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI THÌN ..............................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI TỴ ...................................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI NGỌ ...............................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI MÙI ................................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI THN ............................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI DẬU ...............................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI TUẤT ..............................................
DANH TÍNH HỌC CHO NGƯỜI TUỔI HỢI ................................................
2
3
4
10
12
17
33
58
67
75
86
97
109
121
130
141
152
161
4
Bảng biểu 100 năm sinh
Dưới đây là bảng 100 năm sinh gần nhất được soạn thảo và ghi chú ngày giờ bước
sang năm mới một cách cẩn thận. Bạn đọc lưu ý rằng đối với kiến thức mệnh lý và
phong thuỷ chính thống, chúng ta cần phân biệt mốc thời gian Lập Xuân và mốc
thời gian giao thừa Tết Nguyên Đán m Lịch hàng năm.
Từ xưa đến nay chúng ta hay bị nhầm lẫn rằng người nào sinh ra sau ngày mồng 1
Tết, thời điểm giao thừa thì mới được xem là sinh vào năm mới còn nếu sinh vào
trước thời khắc 0h ngày mồng 1 Tết m Lịch thì bị xem là tuổi thuộc năm cũ. Kỳ
thực thì đây chỉ là tính theo lịch Mặt Trăng mà người Trung Hoa quen gọi là m
Lịch. Vì vốn dĩ dân gian quen dùng lịch mặt trăng tính nhẩm dựa trên ngày trăng
non và trăng tròn bằng cách nhìn lên bầu trời và xem thời điểm trăng tròn, trăng
khuyết lưỡi liềm…
Mặt trăng thì vốn rất dễ quan sát và do đó ai cũng có thể nhẩm tính được ngày và
tháng theo âm lịch. Tuy nhiên dùng âm lịch có điểm bất lợi rất lớn đó là một tháng
tính theo mặt trăng chỉ có 28 ngày m lịch được tính thời gian theo mặt trăng nên
cách tính khác với Dương Lịch. Một tháng mặt trăng trung bình chỉ có 29,5 ngày
và một năm âm lịch có 354 ngày, ngắn hơn năm dương lịch 11 ngày. Do đó cứ 3
năm lại ngắn hơn 33 ngày. Do đó, để thời gian âm lịch không sai lệch nhiều với
thời tiết 4 mùa, mà cứ 3 năm âm lịch người ta phải cho thêm một tháng nhuận để
khoảng cách giữa âm lịch và dương lịch được rút ngắn lại.
Riêng để xét về việc chọn thời điểm làm nông nghiệp, trồng trọt thì bắt buộc phải
xem 4 mùa, thời tiết, ảnh hưởng của mặt trời do thời điểm sinh trưởng của cây
cối hoàn toàn phụ thuộc rất lớn vào sự quang hợp nên mùa màng phải được tính
chính xác theo mặt trời. Vì vậy, từ ngày xưa đã tồn tại song song 1 bộ lịch cũng do
các Hoàng Đế Trung Hoa cho in ấn và phát hành cho dân chúng. Bộ lịch này do
các chiêm tinh gia quan sát quỹ đạo của mặt trời và các hành tinh trong thái dương
LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA LỊCH M DƯƠNG
5
hệ ảnh hưởng đến trái đất để soạn ra và tương truyền đã được nhà Hạ in ra lần đầu
tiên từ thế kỷ 21 TCN. Bộ lịch này chia thời gian trong 1 năm ra làm 24 Tiết Khí,
mỗi tiết khí bao gồm 15 ngày, và tiết Lập Xuân được xem là thời điểm bắt đầu của
1 năm mới. Tiết Lập Xuân mỗi năm thường ra vào ngày 4 hoặc 5/2 Tây Lịch.
Con người vốn dĩ là sinh vật cũng sinh sống trên mặt đất, chịu đầy đủ tác động của
ngũ hành âm dương do đó cũng không thể tránh khỏi phải chịu sự chi phối của
4 mùa, cân bằng thời tiết của vũ trụ. Vì vậy từ ngày xưa, để tính toán vận mệnh,
phong thuỷ, …thì đa phần các môn học văn hoá phương Đông đều thống nhất sử
dụng ngày Lập Xuân theo lịch Tiết Khí để tính ngày đầu năm mới chứ không sử
dụng mốc thời điểm giao thừa theo m Lịch Mặt Trăng. Cho đến ngày nay, chỉ
còn rất ít các môn học theo văn hoá cổ phương Đông là sử dụng m Lịch, trong
đó có Tử Vi Đẩu Số.
Vì lẽ đó, chúng tôi muốn giải thích rõ để bạn đọc yêu thích tìm hiểu về văn hoá cổ
phương Đông được rõ ràng tường tận. Đây cũng là sai lầm rất phổ biến của người
mới nghiên cứu bộ môn Bát Tự Tứ Trụ hay Phong Thuỷ, Kinh Dịch, Kỳ Môn…
Ví dụ như một người sinh vào ngày 4/2/2018 được xem là có năm sinh là Mậu Tuất
và phải được tính là năm sinh Mậu Tuất thì các tính toán phong thuỷ, hướng nhà
cũng như dự đoán vận mệnh mới chính xác. Còn nếu xét theo m Lịch thì ngày
4/2/2018 mới chỉ là ngày 19 tháng Chạp m Lịch và phải đến ngày 16/2/2018 mới
được tính là mồng 1 Tết, vậy thì những người sinh từ ngày 4/2 đến ngày 16/2 đúng
ra đều phải được ghi rõ là năm sinh Mậu Tuất nhưng nếu người học không nắm
chính xác mà lại chỉ tính Theo m Lịch thì sẽ nhầm lẫn cho rằng những người này
đều là sinh năm Đinh Dậu. Nhầm lẫn này rất nguy hiểm và tai hại!
Do đó chúng tôi mong bạn đọc chú ý kiểm tra xem ngày sinh của mình so với mốc
thời gian Lập Xuân xem mình thật sư sinh vào năm nào nhé. Lưu ý rằng sự khác
biệt này chủ yếu ảnh hưởng đến bạn đọc sinh vào tháng 1 - 2 Dương Lịch, chứ
hoàn toàn không có ảnh hưởng gì đến người sinh từ tháng 3 - tháng 12 Dương
Lịch mỗi năm.
Như vậy, mời bạn đọc có thể tra cứu bảng 100 năm sinh mà chúng tôi đính kèm
ở trang bên.
6
TUỔI
NĂM
SINH
NĂM
M LỊCH
CUNG PHI QUÁI SỐ
THEO MỆNH NAM/NỮ
LẬP XUN
NGŨ HÀNH
NẠP M
Nam
Nữ
100
1921
Tân
Dậu
Đoài
7
Cấn
8
4/2 16:20
Thạch Lựu Mộc
99
1922
Nhâm
Tuất
Càn
6
Ly
9
4/2 22:06
Đại Hải Thuỷ
98
1923
Quý
Hợi
Khôn
2
Khảm
1
5/2 4:00
Đại Hải Thuỷ
97
1924
Giáp
Tý
Tốn
4
Khôn
2
5/2 9:50
Hải Trung Kim
96
1925
Ất
Sửu
Chấn
3
Chấn
3
4/2 15:37
Hải Trung Kim
95
1926
Bính
Dần
Khôn
2
Tốn
4
4/2 21:38
Lư Trung Hoả
94
1927
Đinh
Mão
Khảm
1
Cấn
8
5/2 3:30
Lư Trung Hoả
93
1928
Mậu
Thìn
Ly
9
Càn
6
5/2 9:16
Đại Lâm Mộc
92
1929
Kỷ
Tỵ
Cấn
8
Đoài
7
4/2 15:09
Đại Lâm Mộc
91
1930
Canh
Ngọ
Đoài
7
Cấn
8
4/2 20:51
Lộ Bàng Thổ
90
1931
Tân
Mùi
Càn
6
Ly
9
5/22:41
Lộ Bàng Thổ
89
1932
Nhâm Thân
Khôn
2
Khảm
1
5/2 7:29
Kiếm Phong Kim
88
1933
Quý
Dậu
Tốn
4
Khôn
2
4/2 13:09
Kiếm Phong Kim
87
1934
Giáp
Tuất
Chấn
3
Chấn
3
4/2 19:04
Sơn Đầu Hoả
86
1935
Ất
Hợi
Khôn
2
Tốn
4
5/2 0:49
Sơn Đầu Hoả
85
1936
Bính
Tý
Khảm
1
Cấn
8
5/2 6:29
Giản Hạ Thuỷ
84
1937
Đinh
Sửu
Ly
9
Càn
6
4/2 12:26
Giản Hạ Thuỷ
83
1938
Mậu
Dần
Cấn
8
Đoài
7
4/2 18:15
Thành Đầu Thổ
82
1939
Kỷ
Mão
Đoài
7
Cấn
8
5/2 0:11
Thành Đầu Thổ
81
1940
Canh
Thìn
Càn
6
Ly
9
5/2 6:08
Bạch Lạp Kim
80
1941
Tân
Tỵ
Khôn
2
Khảm
1
4/2 11:50
Bạch Lạp Kim
79
1942
Nhâm
Ngọ
Tốn
4
Khôn
2
4/2 17:49
Dương Liễu Mộc
78
1943
Quý
Mùi
Chấn
3
Chấn
3
4/2 23:40
Dương Liễu Mộc
77
1944
Giáp
Thân
Khôn
2
Tốn
4
5/2 5:23
Tuyền Trung Thuỷ