Thanh Nang Tự - 青囊序 - Tăng Văn Địch - Tam Nguyên Tam Hợp
18/10/2022

青囊

Thanh Nang Tự

Nguyên tác: Tăng Văn Địch 

Nguyễn Thành Phương Dịch và Chú Giải

Lời bình của TMFS:  Thanh Nang Tự là tác phẩm của Tăng Văn Địch, một trong 3 đại đệ tử của Dương Quân Tùng. Tác phẩm này được Tăng Văn Địch viết ra để giải thích Thanh Nang Áo Ngữ của Dương Quân Tùng. Dòng họ của Tăng Văn Địch về sau xuất hiện người cháu là Tăng Tử Nam, đại sư phong thủy nổi tiếng tại Đài Loan. Tăng Tử Nam có 3 bí quyết nổi tiếng là: Ta Tử Pháp, Huyền Không Đại Quái và Tam Nguyên Kỳ Môn Độn Giáp 64 Quái. Cả 3 bí quyết này đều được chúng tôi giảng dạy trong các lớp Âm Trạch, Huyền Không Đại Quái, Kỳ Môn Độn Giáp và Trạch Nhật Cao Cấp tại TMFS. 

1.      楊公養老看雌雄.天下諸書對不同.

Dương Công dưỡng lão khán thư hùng. Thiên hạ chư thư đối bất đồng.

Dương Công khi già xem thư hùng, sách trong thiên hạ đều không giống nhau.

2.      先看金龍動不動.次察血脈認來龍.

Tiên khán kim long động bất động. Thứ sát huyết mạch nhận lai long

Trước tiên phải xem kim long động hay không, sau nữa xem huyết mạch tức mạch máu để tìm lai long.

3.      龍分兩片陰陽取.水對三叉細認蹤.

Long phân lưỡng phiến âm dương thủ. Thủy đối tam xoa tế nhận tung

Long phân làm 2 mảng âm hoặc dương, thủy đối với tam xoa phải tinh tế nhận ra tung tích.

4.      江南來龍江北望.江西龍去望江東.

Giang nam lai long giang bắc vọng. Giang Tây long khứ vọng giang đông.

Long thủy đối nhau, long thủy hữu tình. Giang là thủy, long là sơn. Sơn thủy quyện với nhau chặt chẽ hữu tình.

5.      是以聖人蔔河洛.瀍澗二水交華嵩.

Thị dĩ thánh nhân bặc hà lạc. Triền giản nhị thủy giao hoa tung.

Hà Đồ, Lạc Thư do thánh nhân đặt ra để lý giải sơn thủy. Bặc là bốc trong chữ bốc phệ. Triền là sông Triền chảy qua Lạc Dương, Tung là dãy Tung Sơn. 2 nước 1 từ khe suối, 1 từ sông Triền giao nhau tại dãy Tung sơn. Hoa chính là nước Hoa Hạ.

6.      相其陰陽觀流泉.蔔世蔔年宅都宮.

Tương kỳ âm dương quan lưu tuyền. Bặc thế bặc niên trạch đô cung

Âm dương gặp nhau quan sát dòng suối. Bốc xem thời thế, bốc xem năm, trạch đều xem tại đô cung.

7.      晉世景純傳此術.演經立義出元空.

Tấn thế cảnh thuần truyền thử thuật. Diễn kinh lập nghĩa xuất nguyên không.

Quách Phác đời nhà Tấn đã truyền lại thuật này. Diễn dịch ý nghĩa của kinh mà có xuất hiện 2 chữ Nguyên Không, đời sau gọi là Huyền Không. Huyền Không chính là một quá trình giao hợp giữa thời gian và không gian, trong đêm tối mà xuất ra kết quả diệu kỳ.

8.      朱雀發源生旺氣.一一講說開愚蒙.

Chu tước phát nguyên sinh vượng khí. Nhất nhất giảng thuyết khai ngu mông.

Chu tước phát ra nguyên khí sinh vượng. Nhất nhất giảng thuyết này nói ra để khai mở sự mông muội.

9.      一生二兮二生三.三生萬物是元關.

Nhất sinh nhị hề nhị sinh tam. Tam sinh vạn vật thị nguyên quan.

Một sinh hai rồi hai lại sinh ba. Sau đó 3 sinh ra vạn vật là then cửa (quan là then cửa). Tam nguyên chính là trời, đất, nước theo Đạo Giáo.

10.  山管山兮水管水.此是陰陽不待言.

Sơn quản sơn hề thủy quản thủy. Thử thị âm dương bất đãi ngôn.

Sơn thì quản núi, thủy thì quản nước. Như vậy là âm dương không sai ngược.

11.  識得陰陽玄妙理.知其衰旺生與死.

Thức đắc âm dương huyền diệu lí. Tri kỳ suy vượng sinh dữ tử.

Nếu biết được lý lẽ âm dương huyền diệu như vậy thì có thể biết được suy vượng sinh tử.

12.  不問坐山與來水.但逢死氣皆無取.

Bất vấn tọa sơn dữ lai thủy. Đản phùng tử khí giai vô thủ.

Không cần biết tọa sơn hay lai thủy, nhưng gặp tử khí thì có đều như không.

13.  先天羅經十二支.後天再用幹與維.

Tiên thiên la kinh thập nhị chi. Hậu thiên tái dụng can dữ duy.

Tiên thiên la kinh đầu tiên chỉ dùng 12 Địa Chi, sau khi ra hậu thiên lại dụng thêm can và duy.

14.  八幹四維輔支位.子母公孫同此推.

Bát can tứ duy phụ địa vị. Tử mẫu công tôn đồng thử suy.

8 can và 4 duy phụ với vị trí của địa chi. Cha mẹ con cái giống nhau là đều suy ra như vậy.

15.  二十四山分順逆.共成四十有八局.

Nhị thập tứ sơn phân thuận nghịch. Cộng thành tứ thập hữu bát cục.

24 sơn phân làm thuận nghịch, cộng lại thành 48 cục.

16.  五行即在此中分.祖宗卻從陰陽出.

Ngũ hành tức tại thử trung phân. Tổ tông khước tòng âm dương xuất.

Ngũ hành tại ở giữa chia ra. Tổ tông lại cũng xuất từ âm dương. Xem gốc long cần xét theo ngũ hành và âm dương của phân kim.

17.  陽從左邊團團轉.陰從右路轉相通.

Dương tòng tả biên đoàn đoàn chuyển. Âm tòng hữu lộ chuyện tương thông.

Dương theo bên tay trái chuyển đến, âm theo bên tay phải thông đến. Câu này diễn tả ý nghĩa âm dương tả hành hữu hành.

18.  有人識得陰陽者.何愁大地不相逢.

Hữu nhân thức đắc âm dương giả. Hà sầu đại địa bất tương phùng.

Nếu có người biết được âm dương thì lo buồn gì việc không gặp được đất tốt?

19.  陽山陽向水流陽.執定此說甚荒唐.

Dương sơn dương hướng thủy lưu dương. Chấp định thử thuyết thậm hoang đường.

Có thuyết nói rằng cần chọn cách cục tịnh dương, dương sơn dương hướng, thủy cũng dương. Nếu ai chấp nhận lý thuyết này thì thật sự là hoang đường.

20.  陰山陰向水流陰.笑殺拘泥都一般.

Âm sơn âm hướng thủy lưu âm. Tiếu sát câu nê đô nhất bàn.

Cười chê ai cứ câu nệ câu chọn âm sơn âm hướng thủy lưu âm

21.  若能勘破個中理.妙用本來同一體.

Nhược năng khám phá cá trung lí. Diệu dụng bổn lai đồng nhất thể.

Nếu như có thể khám phá ra được cái lý ở bên trong, để dùng thì vốn từ xưa đến nay không hề có phân biệt như người đời hay nói. Cái kỳ diệu trong cách dùng là nằm ở chữ biết.

22.  陰陽相見兩為難.一山一水何足言.

Âm dương tương kiến lưỡng vi nan. Nhất sơn nhất thủy hà túc ngôn.

Âm dương gặp nhau là rất khó, một sơn một thủy nói làm sao cho đủ. Âm dương không chỉ xét theo hình thế mà nói sơn là âm thủy là dương, cũng không thể nói âm dương theo lý khí. Hết thảy đều không thể chỉ trong 1 lời mà nói đủ. 

23.  二十四山雙雙起.少有時師通此義.

Nhị thập tứ sơn song song khởi. Thiểu hữu thời sư thông thử nghĩa.

24 sơn khởi sự song song, rất ít thầy có thể hiểu thông được nghĩa này.

24.  五行分佈二十四.時師此訣何曾記.

Ngũ hành phân bố nhị thập tứ. Thời sư thử quyết hà tằng ký.

Ngũ hành phân bố trong 24 sơn, các thầy phong thủy thời nay có mấy ai nhớ được quyết này.

25.  山上龍神不下水.水裡龍神不上山.

Sơn thượng long thần bất hạ thủy. Thủy lí long thần bất thượng sơn.

Long thần ở trên núi không được xuống nước. Long thần ở dưới nước không được lên núi. Thẩm Trúc Nhưng nói câu này dùng để xét thượng sơn hạ thủy. Câu gốc nói rằng ở sơn hay ở thủy thì đều có long thần quản vị. Long thần ở đâu thì quản ở đó, không được đi trái nghịch đảo điên.

26.  用此量山與涉水.百里江山一響間.

Dụng thử lượng sơn dữ thiệp thủy. Bách lí giang sơn nhất hưởng gian.

Nếu dùng được sơn thủy như vậy thì hàng trăm dặm sơn thủy cũng chỉ trong 1 tiếng kêu.

Ngày xưa tích núi đồng gọi con. Núi đồng tuy cách xa hàng trăm dặm nhưng khi gọi lên thì nhất hô phong linh đồng dù cách xa cũng hưởng ứng.

27.  更有淨陰淨陽法.前後八尺不宜雜.

Canh hữu tịnh âm tịnh dương pháp. Tiền hậu bát xích bất nghi tạp.

Lại còn có phép tịnh âm tịnh dương. Trước sau 8 thước không nên bị tạp lẫn âm dương.

28.  斜正受來陰陽取.氣乘生旺方無煞.

Tà chính thọ lai âm dương thủ. Khí thừa sinh vượng phương vô sát.

Nghiêng thẳng thọ khí âm dương đến mà lấy. Nơi thừa khí sinh vượng phải không có sát.

29.  來山起頂須要知.三節四節不須拘.

Lai sơn khởi đỉnh tu yếu tri. Tam tiết tứ tiết bất tu câu.

Núi đến khởi đỉnh cần phải biết, 3 đốt hay 4 đốt thì không nên câu nệ. Vì xưa có thuyết phải 3-4 đốt long thì mới tốt, nay giải thích rõ là không cần phải câu nệ vấn đề này.

30.  只要龍神得生旺.陰陽郤與穴中殊.

Chỉ yếu long thần đắc sinh vượng. Âm dương khích dữ huyệt trung thủ.

Chỉ cần long thần đắc được khí sinh vượng, nơi âm dương giáp với nhau bên trong huyệt.

 

31.  天上星辰似織羅.水交三八要相過.

Thiên thượng tinh thần tự chức la. Thủy giao tam bát yếu tương ngộ.

Sao trên trời đan xen như mắt lưới, thủy giao nhau thì 3 8 bắt buộc phải gặp nhau.

32.  水發城門須要會.郤如湖裡雁交鵝.

Thủy phát thành môn tu yếu hội. Khích như hồ lí ngạn giao nga.

Thủy phát tại thành môn thì cần phải gặp khe nước như bên trong hồ, đó cũng giống như con chim nhạn và con thiên nga gặp nhau.

33.  富貴貧賤在水神.水是山家血脈精.

Phú quý bần tiện tại thủy thần. Thủy thị sơn gia huyết mạch tinh.

Phú quý hay nghèo hèn là do thủy thần, thủy chính là máu huyết của núi.

34.  山靜水動晝夜定.水主財祿山人丁.

Sơn tĩnh thủy động trú dạ định. Thủy chủ tài lộc sơn nhân đinh.

Núi tĩnh thủy động đêm ngày định, thủy chủ về tài lộc, sơn quản nhân đinh. Sự ảnh hưởng của sơn và thủy về tài lộc, nhân đinh là không kể đến ngày đêm, và không có dừng (trú hàm âm trụ)

35.  乾坤艮巽號禦街.四大神尊在內排.

Càn khôn cấn tốn hào ngự nhai. Tứ đại thần tôn tại nội bài.

Càn Khôn Cấn Tốn là 4 quái ở 4 góc. Bốn đại thần tôn bày bố bên trong.

36.  生剋須憑五行佈.要識天機玄妙處.

Sinh khắc tu bằng ngũ hành bổ. Yếu thức thiên cơ huyền diệu xử.

Sinh khắc cần biết dùng ngũ hành để bố trí, tu sửa; cần biết nơi có thiên cơ huyền diệu.

37.  乾坤艮巽水長流.吉神先入家豪富.

Càn khôn cấn tốn thủy trường lưu. Cát thần tiên nhập gia hào phú

Nếu ở Càn Khôn Cấn Tốn nước chảy dài thì cát thần vào nhà chủ về nhà giàu có vì tài lộc nảy nở.

38.  請驗一家舊日墳.十墳埋下九墳貧.

Thỉnh nghiệm nhất gia cựu nhật phần. Thập phần mai hạ cửu phần bần

Thử nghiệm qua thì nhà hay mộ phần như nhau, táng trong vòng 9 ngày nghèo (nhất gia cửu nhật). 10 phần khi mai táng thì hết 9 phần nghèo.

39.  惟有一墳能發福.去水來山盡合情.

Duy hữu nhất phần năng phát phúc. Khứ thủy lai sơn tận hợp tình.

Chỉ có 1 phần có thể phát phúc, là do lai sơn khứ thủy hợp tình hết mức.

40.  宗廟本是陰陽元.得四失六難為全.

Tông miếu bổn thị âm dương nguyên. Đắc tứ thất lục nan vi toàn.

Miếu thờ, nhà thờ họ vốn là âm dương nguyên. Nếu đắc 4 mà mất 6 thì khó toàn vẹn.

41.  三才六建雖為妙.得三失五盡為偏.

Tam tài lục kiến nan vi diệu. Đắc tam thất ngũ tận vi thiên.

Tam tài lục kiến khó xem là tốt. Nếu được 3 mà mất 5 thì quá chênh lệch.

42.  蓋因一行擾外國.逐把五行顛倒編.

Cái nhân nhất hành nhiễu ngoại quốc. Trục bả ngũ hành điên đảo biên.

Do Nhất Hành muốn làm nhiễu người nước ngoài, mới đem ngũ hành làm cho đảo lộn hết cả.

43.  以訛傳訛竟不明.所以禍福為胡亂.

Dĩ ngoa truyền ngoa cánh bất minh. Sở di họa phúc vi hồ loạn.

Từ đó mà lan truyền phong thủy sai lầm, mà gây họa phúc loạn lạc cho thế gian.

Hết