Ca Quyết như sau:
Câu 1. 寅午戌,須在巳上動紙筆,
Dần Ngọ Tuất, tu tại Tỵ thượng động chỉ bút,
Câu 2. 巳酉丑逢申須歛手,
Tỵ Dậu Sửu phùng Thân tu liễm thủ,
Câu 3. 申子辰,在亥上勿堪論,
Thân Tý Thìn, tại Hợi thượng vật kham luận,
Câu 4. 亥卯未逢寅切須忌。
Hợi Mão Mùi phùng Dần thiết tu kỵ.
Lấy nhật can làm chủ, lấy chi ngày Dần Ngọ Tuất, gặp địa chi của năm tháng giờ là Tỵ. Lấy chi ngày Tỵ Dậu Sửu gặp địa chi Thân, ngày Thân Tý Thìn gặp địa chi Hợi, ngày Hợi Mão Mùi gặp địa chi Dần. Vong Thần chính là Lâm Quan của ngũ hành.
Như Dần Ngọ Tuất là Hoả cục thì Lâm Quan tại Tỵ nên Tỵ là Vong Thần.
Ngày Tỵ Dậu Sửu thấy địa chi Thân là Vong Thần. Thân Tý Thìn thấy địa chi Hợi là Vong Thần, Hợi Mão Mùi gặp địa chi là Dần cũng là Vong Thần. Từ đó mà dựa vào vị trí thứ 4 của Trường Sinh mà tính.
Vong Thần, còn gọi là Quan Phù, nếu như địa chi đó là hỉ thần của mệnh cục, hoặc là đồng trụ của cát thần, thì là người thông minh sâu sắc.
Nếu là kỵ thần của mệnh cục thì hung ác, nên hình khắc vợ con, quan phủ ngục tù, gặp thị phi, oan khiên.
Hết.