• Trang chủ
  • /
  • Tin tức
  • /
  • Thanh Nang Áo Ngữ - 青囊奧語 - Dương Quân Tùng - Phong Thủy Dương Công  
Thanh Nang Áo Ngữ - 青囊奧語 - Dương Quân Tùng - Phong Thủy Dương Công  
18/10/2022

 青囊奧語 - Thanh Nang Áo Ngữ 

Lời bình TMFSThanh Nang Áo Ngữ là một tác phẩm kinh điển của Tổ Sư Phong Thủy Dương Quân Tùng. Chúng tôi may mắn là thế hệ đầu tiên được học hỏi trường phái Dương Công Cổ Pháp Module 1 vào năm 2015 tại Malaysia, Dương Công Cổ Pháp Module 2 tại Trung Quốc và Dương Công Liêu Thị Tân Pháp tại Trung Quốc 2017. Với cương vị là Chủ Tịch Hội Dương Công Phong Thủy nhiệm kỳ đầu tiên, tôi giới thiệu trường phái này đến các bạn đồng môn Lê Thái Sơn, Hưng Nguyễn, Nguyễn Song Hà, Nguyễn Hữu Hồng Kỳ (2016) và Giang Phong Thủy (2017). Thanh Nang Áo Ngữ có nhiều cách giải thích theo Dương Công Cổ Pháp (theo Lý Định Tín), Huyền Không Đại Quái (theo Tưởng Đại Hồng) hoặc Huyền Không Lục Pháp (theo Đàm Dưỡng Ngô). Tùy theo nội dung lớp học Âm Trạch Cao Cấp, Huyền Không Lục Pháp, Dương Trạch Thực Chiến hay Huyền Không Đại Quái mà chúng tôi hướng dẫn cho học viên những nội dung giải thích và khẩu quyết nằm đằng sau bí ẩn của Thanh Nang Áo Ngữ cho các học viên. 

1.      坤壬乙,巨門從頭出.

Khôn Nhâm Át, Cự Môn tòng đầu xuất

2.      艮丙辛,位位是破星.

Cấn Bính Tân, vị vị thị Phá Tinh

3.      巽辰亥,盡是武曲位.

Tốn Thìn Hợi, tận thị Vũ Khúc vị

4.      甲癸申,貪狼一路行.

Giáp Quý Thân, Tham Lang nhất lộ hành

5.      左為陽,子癸至亥壬.

Tả vi Dương, Tý Quý chí Hợi Nhâm

6.      右為陰,午丁至巳丙.

Hữu vi Âm, Ngọ Đinh chí Tỵ Bính

7.      雌與雄,交會合元空.

Thư dữ Hùng, giao hội hợp Huyền Không

8.      雄與雌,元空卦推.

Hùng  dữ Thư, Huyền Không quái nội suy

9.      山與水,須要明此理.

Sơn dữ Thủy, tu yếu minh thử lý

10.  水與山,禍福盡相關.

Thủy dữ Sơn, họa phúc tận tương quan

11.  明玄空,只在五行中.

Minh Huyền Không, chỉ tại ngũ hành trung

12.  知此法,不須尋納甲.

Tri thử pháp, bất thuận tầm nạp giáp

13.  顛顛倒,二十四山有珠寶.

Điên điên đảo, nhị thập tứ sơn hữu châu bảo

14.  順逆行,二十四山有火坑.

Thuận nghịch hành, nhị thập sứ sơn hữu hỏa khanh

15.  認金龍,一經一緯義不窮.

Nhận Kim Long, nhất kinh nhất vĩ nghĩa bất cùng

16.  動不動,直待高人施妙用.

Động bất động, trực đãi cao nhân thi diệu dụng

17.  第一義,要識龍身行與止.

Đệ nhất nghĩa, yếu thức long thân hành dữ thử

18.  第二言,來脈明堂不可偏.

Đệ nhị ngôn, lai mạch minh đường bất khả thiên

19.  第三法,傳送功曹不高壓.

Đệ tam pháp, truyền tống công tào bất cao áp

20.  第四奇,明堂十字有元微.

Đệ tứ kỳ, minh đường thập tự hữu nguyên vi

21.  第五妙,前後青龍兩相照.

Đệ ngũ diệu, tiền hậu thanh long lưỡng tương chiếu

22.  第六秘,八國城門鎖正氣.

Đệ lục bí, bát quốc thành môn tỏa chính khí

23.  第七奧,要向天心尋十道.

Đệ thất ảo, yếu hướng thiên tâm tầm thập đạo

24.  第八裁,屈曲流神認來去.

Đệ bát tài, khuất khúc lưu thần nhận lai khứ

25.  第九神,任他平地與青雲.

Đệ cửu thần, nhậm tha bình địa dữ thanh vân

26.  第十真,若有一缺非真情.

Đệ thập chân, nhược hữu nhất khuyết phi chân tình

27.  明倒杖,卦坐陰陽何必想.

Minh đảo trượng, quái tọa âm dương hà tất tưởng

28.  識掌模,太極分明必有圖.

Thức chưởng mô, Thái Cực phân minh tất hữu đồ

29.  知化氣,生剋制化須熟記.

Tri hóa khí, sinh khắc chế hóa tu thục kí

30.  五星,方圓尖秀要分明.

Thuyết ngũ tinh, phương viên tiêm tú yếu phân minh

31.  曉高低,星峰須辨得元微.

Hiểu cao đê, tinh phong tu biện đắc nguyên vi

32.  鬼與曜,生死來去真要妙.

Quỷ dữ diệu, sinh tử lai khức chân yếu diệu

33.  向放水,生旺有吉休囚否.

Hướng phóng thủy, sinh vượng hữu cát hưu tù phủ

34.  二十四山分五行,知得榮枯死與生.

Nhị thập tứ sơn phân ngũ hành, tri đắc vi khô tử dữ sinh

35.  翻天倒地對不同,其中密秘在玄空.

Phiên thiên đảo địa đối bất đồng, kỳ trung bí mật tại Huyền Không

36.  認龍立穴要分明,在人仔細辨天心.

Nhận long lập huyệt yếu phân minh, tại nhân tử tế biện thiên tâm

37.  天心既辨穴何難,但把向中放水看.

Thiên tâm kí biện huyệt hà nan, đản bả hướng trung phóng thủy khán

38.  從外生入名為進,定知財寶積如山.

Tòng ngoại sinh nhập danh vi tiến, định tri tài bảo tích như sơn

39.  生出名為退,家錢財皆癈盡.

Tòng nội sinh xuất danh vi suy, gia nội tiền tai giai tận

40.  生入剋入名為旺,子孫高官盡富貴.

Sinh nhập khắc nhập danh vi vượng, tử tôn cao quan tận phú quý

41.  脈息生旺要知因,龍歇脈寒災禍侵.

Mạch tiêu sinh vượng yếu tri nhân, long hiết mạch hàn tai họa xâm

42.  縱有他山來救助,空勞祿馬護龍行.

Tòng hữu tha sơn lai cứu trợ, không lao lộc mã hộ long hành

43.  勸君再把星辰辨,吉凶禍福如神見.

Khuyển quân tái bả tinh Thìn biện, cát hung họa phúc như thần kiến

44.  識得此篇真微妙,又見郭璞再出現.

Thức đắc  thử thiên chân vi diệu, hựu kiến Quách Phác tái xuất hiện

Hết. 

Chú thích: theo bản Thanh Nang Áo Ngữ của Đại Sư Lý Định Tín (Ngọc Xích Đường) khi truyền dạy Dương Công Cổ Pháp cho Dương Kiến Văn thì chỉ có 16 câu đầu tiên và nội dung cũng có ít nhiều khác biệt, trong khi các bản của Tưởng Đại Hồng và Đàm Dưỡng Ngô đều sử dụng phiên bản 44 câu. Chúng tôi để ngỏ cho bạn đọc tự rút ra kết luận về độ đúng sai chính xác.